Alain Boghossian Là Ai? – Chi Tiết Về Cựu Tiền Vệ Người Pháp
Xem nhanh
Alain Boghossian (sinh ngày 27 tháng 10 năm 1970) là một cựu cầu thủ bóng đá người Pháp thi đấu ở vị trí tiền vệ . Ông là trợ lý huấn luyện viên của đội tuyển Pháp . Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin chi tiết để trả lời cho câu hỏi Alain Boghossian là ai được tham khảo từ các chuyên gia saoke qua bài viết sau đây nhé !
Alain Boghossian là ai?
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Họ và tên | Alain Boghossian | ||
Ngày sinh | 27 tháng 10 năm 1970 (53 tuổi) | ||
Nơi sinh | Digne les Bains , Pháp | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||
(Các) vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội ngũ hiện tại | Pháp (trợ lý huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp cao cấp* | |||
Năm | Đội | Số trận | Kiến tạo |
1988-1992 | Marseille II | 78 | (12) |
1992-1993 | Istres | 33 | (số 8) |
1993-1994 | Marseille | 28 | (2) |
1994-1997 | Napoli | 54 | (4) |
1997-1998 | Sampdoria | 31 | (6) |
1998-2002 | Parma | 67 | (7) |
2002-2003 | Espanyol | 5 | (0) |
Tổng cộng | 296 | (39) | |
Sự nghiệp quốc tế | |||
1997-2002 | Pháp | 26 | (2) |
*Số lần ra sân và ghi bàn ở giải vô địch quốc gia cấp câu lạc bộ |
Sự nghiệp câu lạc bộ của Alain Boghossian
Sinh ra ở Digne-les-Bains , Alpes-de-Haute-Provence, Alain Boghossian bắt đầu chơi bóng ở đội dự bị của Olympique de Marseille . Sau một mùa giải ở Marseille ở Ligue 1 , Boghossian gia nhập câu lạc bộ Ligue 2 Istres để tập luyện cho các trận đấu. Anh trở lại Marseille sau một mùa giải ở Istres. Boghossian chuyển đến Ý vào năm 1994 và gia nhập câu lạc bộ Serie A SSC Napoli . Anh chơi ở Napoli trong ba năm, sau đó ở UC Sampdoria trong một mùa giải. Boghossian trở thành thành viên của Parma AC vào năm 1998, nơi anh đã trải qua những năm tháng thành công nhất trong sự nghiệp câu lạc bộ của mình. Anh thi đấu cùng với người đồng hương Lilian Thuram ở Parma. Parma đã vô địch UEFA Europa League 1998–99 , đánh bại Marseille 3–1 trong trận chung kết. Boghossian ghi một bàn ở UEFA Cup 1998–99, bàn thắng thứ ba trong chiến thắng 3–1 trước Fenerbahçe ở trận lượt về. Khi Boghossian chơi cho Parma, câu lạc bộ đã giành Siêu cúp Ý năm 1999 và Cúp Ý vào các năm 1998-99 và 2001-02 . Anh ghi bàn thắng thứ hai mang tính quyết định trong chiến thắng 2-1 của Parma trước Milan trong trận chung kết Supercoppa Italiana năm 1999. Boghossian ký hợp đồng với câu lạc bộ Liga RCD Espanyol vào năm 2002 . Do một số chấn thương kéo dài suốt năm, Boghossian nghỉ thi đấu vào cuối mùa giải vào tháng 6 năm 2003 .
Sự nghiệp quốc tế của Alain Boghossian
Boghossian từ chối lời đề nghị chơi cho đội tuyển bóng đá quốc gia Armenia . Anh trở thành cầu thủ quốc tế của Pháp vào năm 1997 và vô địch World Cup 1998 cùng Pháp. Anh vào thay Christian Karembeu trong trận chung kết với Brazil ở hiệp hai. Một ngày trước khi Euro 2000 khai mạc, Boghossian dính chấn thương và buộc phải bỏ lỡ sự kiện. Anh cũng tham dự World Cup 2002 và thi đấu tổng cộng 26 trận quốc tế, ghi được 2 bàn thắng.
Phong cách chơi của Alain Boghossian
Boghossian được biết đến với sức chịu đựng đặc biệt ở vị trí tiền vệ.
Sự nghiệp huấn luyện của Alain Boghossian
Vào tháng 7 năm 2008, Liên đoàn bóng đá Pháp đã bổ nhiệm Boghossian làm trợ lý huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Pháp để hỗ trợ huấn luyện viên trưởng Raymond Domenech trong các trận đấu vòng loại UEFA Euro 2008 . Ông vẫn giữ chức vụ khi Laurent Blanc trở thành huấn luyện viên mới của đội tuyển Pháp.
Sau UEFA Euro 2012 và việc bổ nhiệm Didier Deschamps làm huấn luyện viên, Boghossian không gia hạn vị trí trợ lý huấn luyện viên. Huấn luyện viên thể chất Philippe Lambert và bác sĩ Fabrice Bryant cũng rời biên chế. Boghossian là một trong những giám đốc kỹ thuật quốc gia của Liên đoàn bóng đá Pháp. Anh ấy là thủ khoa sau khi lấy được DEPF (Huấn luyện viên Chuyên nghiệp Cao hơn)
Cuộc sống riêng tư của Alain Boghossian
Alain sinh ra ở Digne-les-Bains , Alpes-de-Haute-Provence với cha mẹ là người Armenia . Năm 2001, Boghossian và Youri Djorkaeff đều cảm ơn Tổng thống Cộng hòa thứ Năm Jacques Chirac vì sự công nhận chính thức của Pháp đối với nạn diệt chủng người Armenia .